Thần Chú Đại Bi thường được hát hay tụng niệm bằng tiếng Phạn, chứ không phải các bản dịch tiếng Trung hay tiếng Việt. Bởi tiếng Phạn có cấu trúc ngữ mang tính đặc thù như âm vực vừa rộng vừa trầm bổng và đa dạng.
>>
1. Chú Đại Bi có nguồn gốc từ đâu?
, có lẽ mọi người không còn xa lạ. Nhưng nguồn gốc của thần chú này không phải ai cũng biết.
Kinh điển Phật giáo thuật lại câu chuyện giữa Quán Thế Âm Bồ Tát và chư Phật có đoạn: Quán Thế Âm Bồ Tát nói với chư Phật:
“Bạch đức Thế Tôn, con có chú Đại Bi Tâm Đà Ra Ni, nay xin nói ra, vì muốn cho chúng sinh được an vui, được trừ tất cả bệnh tật, được sống lâu, được giàu có, được diệt tất cả nghiệp ác, được xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy mọi chỗ mong cầu. Cúi xin Thế Tôn từ bi doãn hứa.”
Sau đó, Quan Âm Bồ Tát bắt đầu niệm
. Điều lạ là, khi thuyết chú xong, cõi đất sáu phen biến động, trời mưa hoa báu rơi xuống rải rác, mười phương chư Phật thảy đều vui mừng, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc. Tất cả chúng sinh đều được quả chứng.
Về
, Quan Âm Bồ Tát đã đem lại sự cứu rỗi cho tất cả mọi người, ngay cả những người đã từng phạm phải những tội lỗi không thể tha thứ.
2. Trì tụng Kinh Chú Đại Bi tiếng Phạn có lợi ích gì?
Cho đến ngày nay, không ai còn bàn cãi về sự màu nhiệm và linh nghiệm của thần chú Đại Bi.
Nhiều ý kiến cho rằng, loại thần chú này được dùng để bảo vệ, thanh lọc và cũng có thể chữa tất cả loại bệnh, nhất là những phiền não về tâm.
Người niệm Kinh Chú Đại Bi tiếng Phạn sẽ không bao giờ gặp phải 15 hình thức chết này:
- Sẽ không chết đói hoặc thiếu thốn.
- Sẽ không tự sát (tự tử)
- Sẽ không chết dưới kẻ thù thù nghịch.
- Sẽ không chết vì bị áp bức, bỏ tù, bị đánh đập.
- Sẽ không bị giết trong trận chiến quân sự.
- Sẽ không chết vì điên rồ.
- Sẽ không bị giết bởi hổ, sói, hoặc những con thú dữ.
- Sẽ không chết vì nọc độc rắn độc hoặc bọ cạp.
- Sẽ không bị đầu độc cho đến chết.
- Sẽ không bị chết đuối hoặc bị thiêu chết.
- Sẽ không chết vì phép thuật.
- Sẽ không bị giết bởi ma quỷ hay ác quỷ.
- Sẽ không bị giết bởi những vụ lở đất hoặc những cây cối ngã.
- Sẽ không chết vì những cơn ác mộng do những người xấu gây ra.
- Sẽ không chết vì những bệnh hiểm nghèo.
Có thể bạn quan tâm:
Có thể bạn quan tâm:
Những ai niệm Kinh Chú Đại Bi sẽ nhận được 15 điều tốt đẹp này:
. Khi niệm thần chú này hàng ngày, người niệm sẽ được hưởng 15 điều tốt đẹp dưới đây:
- Họ sẽ luôn có sự giàu có và hạnh phúc.
- Họ sẽ luôn nhận được sự tôn trọng và giúp đỡ của người khác.
- Họ sẽ luôn được sinh ra vào thời điểm tốt.
- Họ sẽ luôn gặp những người bạn tốt.
- Gia đình của họ sẽ tử tế và hài hòa.
- Sự giàu có của họ sẽ không bị cướp bóc.
- Họ sẽ có được mọi thứ họ tìm kiếm.
- Họ được những con rồng, thần linh và tinh thần tốt bảo vệ.
- Nơi sinh của họ sẽ luôn luôn có một vị vua tốt.
- Họ sẽ luôn được sinh ra ở một đất nước tốt.
- Họ sẽ sở hữu cơ thể khỏe mạnh.
- Họ có trái tim tinh khiết và đầy đủ.
- Họ sẽ không vi phạm những điều cấm đoán.
- Họ sẽ thấy Đức Phật và nghe Pháp ở nơi họ sinh ra
- Họ sẽ thức tỉnh với ý nghĩa sâu sắc của Phật Pháp thích hợp mà họ nghe thấy.
3. Kinh Chú Đại Bi tiếng Phạn có chữ lớn
Dưới đây là bài đọc và video Kinh Chú Đại Bi tiếng Phạn có chữ lớn, dễ đọc và học theo để trì niệm thần chú hàng ngày.
Chú Đại Bi tiếng Phạn:
Nam mô rát na tra da da. Na ma a ria va lô ki tê soa ra da, bô đi sát toa da, ma ha sát toa da, ma ha ka ru ni ka da.
Om, sa va, ra ba da, su đa na đa siê. Na más, kri toa, i mam, a ria ya va lô ki tê soa ra, ram đa va.
Nam mô na ra kin đi, ha ra dê, ma ha va đa sa mê. Sa va, a tha đu, su bam, a jê yam, sa va sát toa, na ma va sát toa. Nam mô va ka, ma ra đa tu.
Om, sa va, ra ba da, su đa na đa siê. Na más, kri toa, i mam, a ria ya va lô ki tê soa ra, ram đa va.
Nam mô na ra kin đi, ha ra dê, ma ha va đa sa mê. Sa va, a tha đu, su bam, a jê yam, sa va sát toa, na ma va sát toa. Nam mô va ka, ma ra đa tu.
Ta đi ya tha: Om, a va lô kê, lô ka tê, ka ra tê, ê hi rê, ma ha bô đi sát toa, sa va sa va, ma la ma la, ma hê ma hi rê đa yam, ku ru ku ru, ka mum, đu ru đu ru, vi ja da tê, ma ha vi ja da tê, đa ra đa ra, đi ri ni, soa ra da, cha la cha la, ma ma, va ma ra, múc tê lê, ê hê ê hê, chin đa chin đa, a ra sam, pra cha li, va sa va sam, pra sa da, hu ru hu ru, ma ra, hu ru hu ru hi ri, sa ra sa ra, si ri si ri, su ru su ru, bô đi da, bô đi da, bô đa da, bô đa da, mai tri da, na ra kin đi.
Đa si ni na, pa da ma na, soa ha. Sít đa da, soa ha. Ma ha sít đa da, soa ha. Sít đa dô gê, soa ra da, soa ha. Na ra kin đi, soa ha. Ma ra na ra, soa ha.
Si ra sam, a mu kha da, soa ha. Sa va, ma ha a sít đa da, soa ha. Chác ra, a sít đa da, soa ha.
Pát ma kás ta da, soa ha. Na ra kin đi, va ga ra da, soa ha. Ma va ri, san kha ra da, soa ha.
Si ra sam, a mu kha da, soa ha. Sa va, ma ha a sít đa da, soa ha. Chác ra, a sít đa da, soa ha.
Pát ma kás ta da, soa ha. Na ra kin đi, va ga ra da, soa ha. Ma va ri, san kha ra da, soa ha.
Na ma rát na tra da da. Nam mô a ri ya va lô ki tê soa ra da, soa ha.
Om, sít đa yăn tu, man tra, pa đa da, soa ha.
Lichngaytot